Proof of Stake là gì? Toàn tập kiến thức cần biết về PoS

Proof of Stake là gì? Nếu từng tham gia staking coin, mọi người hẳn từng nghe đến thuật ngữ Proof of Stake [PoS]. Hiện nay, hầu hết những đồng tiền điện tử mới ra mắt để ứng dụng thuật toán PoS thay vì PoW như trước đây. Ngay cả “ông lớn Ethereum” cũng đã chuyển đổi cơ cấu khai sáng ETH từ PoW sang PoS.

Tìm hiểu Proof of Stake là gì?

Proof of Stake là gì? – Proof of Stake là thuật ngữ dùng để chỉ thuật toán khai thác tiền điện tử ứng dụng trên chuỗi khối blockchain. Theo đó, mọi node tham gia có nhiệm vụ xác nhận giao dịch trên từng khối (block). Đối với PoS, một node nếu muốn xác minh giao dịch đều phải đặt cọc một lượng coin nhất định.

Proof of Stake là gì?
Proof of Stake là gì?

PoS không phải là thuật toán khai thác đầu tiên ứng dụng cho lĩnh vực tiền điện tử. Năm 2008 khi đồng Bitcoin ra đời, Satoshi Nakamoto đã giới thiệu PoW trong sách trắng Bitcoin. Cụ thể, PoW tạo điều kiện để đội ngũ thợ đào coin (miner) tiến hành xác thực giao dịch đồng thời tạo khối mới. Quá trình xác thực và tạo khối khi thực hiện thông qua việc giải các phương trình toán học dựa vào sức mạnh phần cứng, chính là hệ thống máy tính cấu hình cao.

PoW yêu cầu tự đào phải đầu tư dàn máy đào chuyên dụng sở hữu cấu hình mạnh, hiệu suất hoạt động mạnh mẽ. Như vậy, mỗi nhóm miner đều phải cạnh tranh gay gắt với nhau nếu muốn đào được nhiều coin hơn. Tuy nhiên chính quá trình đầu tư cạnh tranh này đã vô tình tạo tính tập trung trong khai thác.

Năm 2011 trên diễn đàn Bitcointalk ý tưởng về một thuật toán mới mang tên Proof of Stake lần đầu tiên được giới thiệu. PoS có khả năng khắc phục nhược điểm còn tồn tại ở PoW. Năm 2012, Peercoin (PPC) chính là đồng tiền điện tử tiên phong ứng dụng PoS. Tính đến thời điểm hiện đã có hàng trăm dự án tiền điện tử mới ra đời sử dụng thuật toán PoS.

Chính bởi hiểu rõ Proof of Stake là gì nên người mới sẵn sàng ứng dụng thuật toán này thay vì PoW. Mặc dù hiện nay đã có thêm nhiều thuật toán mới ra đời nhưng PoS vẫn có tính phổ biến nhất.

Một số thuật ngữ cần biết liên quan đến Proof of Stake

Trong PoS, validator được lựa chọn ngẫu nhiên từ chính các node
Trong PoS, validator được lựa chọn ngẫu nhiên từ chính các node

Để hiểu rõ hơn về Proof of Stake là gì và cơ chế hoạt động của thuật toán này, bạn nên tiếp tục cập nhật các thuật ngữ liên quan dưới đây.

  • Node – Masternode: Chính là người tham gia các trận giao dịch (có thể là cá nhân hoặc tổ chức). Thông qua việc chạy phần mềm chuyên biệt dành riêng cho từng đồng coin, các node duy trì hoạt động ổn định của mạng lưới blockchain. Nói theo cách dễ hiểu hơn thì node giữ nhiệm vụ xác định giao dịch cho chính những người dùng coin.
  • Validator: Đối với thuật toán PoS, không phải bất kỳ node nào cũng làm nhiệm vụ đóng block. Thay vào đó, blockchain thường chọn lựa ngẫu nhiên node khi cần kiểm tra và đóng khối. Node nào được chọn thì chính là Validator.
  • Forge hoặc Mint: Thuật ngữ dùng để chỉ hoạt động kiểm tra và đóng khối của các validator.
  • Stake: Đối với những mạng lưới blockchain ứng dụng thuật toán PoS, một ít node nếu muốn trở thành validator đều phải đặt cọc một lượng coin nhất định.
  • Lock và Unlock: Mạng lưới lock sẽ nhận coin từ các node đã đặt cược. Trong suốt giai đoạn node trở thành validator số coin này phải bị khóa lại, không thể giao dịch như bình thường. Bạn chỉ có thể nhận lại số coin đã khóa khi không còn làm validator, khi đó coin sẽ unlock.

Trong quá trình tìm hiểu Proof of Stake là gì, bạn chắc chắn sẽ đôi lần bắt gặp một số thuật ngữ trên. Hy vọng phần giải thích trên, quá trình nghiên cứu định nghĩa và cơ chế hoạt động của thuật toán PoS đã thuận lợi hơn.

Cơ chế hoạt động của PoS

Cơ chế hoạt động của thuật toán PoS góp phần tạo tính minh bạch, hạn chế tính tập trung trong quá trình khai thác. Bạn có thể nắm rõ hơn bản chất Proof of Stake là gì truy tìm hiểu về cách thức hoạt động của thuật toán tiên tiến này.

Lựa chọn ngẫu nhiên các node

Trong PoS, không phải tất cả các node đều có thể tham gia xác thực giao dịch. Mà thay vào đó hệ thống sẽ lựa chọn một cách ngẫu nhiên trong hàng loạt node. Trong đó, node nào được chọn thì chính là validatior. Nhiệm vụ chính của validator là kiểm tra và đóng block.

Nhiệm vụ chính của validator là kiểm tra và đóng block
Nhiệm vụ chính của validator là kiểm tra và đóng block

Đương nhiên để trở thành một validator, node cần đặt cược coin vào mạng. Sau đó, mạng blockchain này bắt đầu khóa coin và chỉ unlock khi node không còn giữ trọng trách của một validatior.

Khi xác nhận thành công mỗi một block hợp lệ, hệ thống sẽ thưởng cho validatior từ một phần phí giao dịch. Quá trình lựa chọn ngẫu nhiên này sẽ sử dụng đến phương pháp truy tìm Hashrate, ăn với đó là số coin cược lớn nhất.

Đến khi tài sản chính thức công khai, từng node đều được tự động chọn tài khoản để tiến hành xử lý khối tiếp theo.

Xem xét thời gian nắm giữ tài sản

Quy trình lựa chọn validatior của PoS còn xét đến cả thời gian nắm giữ tài sản. Theo đó, node phải đảm bảo điều kiện nắm giữ coin giới thiệu 30 ngày trước khi đăng ký trở thành validatior. Node nào có thời gian hold coin càng lâu thì lợi thế cạnh tranh lại càng lớn. Bên cạnh đó số lượng coin nắm giữ càng nhiều thì khả năng được chọn làm validatior cũng lớn hơn.

Tiêu chí lựa chọn validator cần dựa trên số lượng và thời gian nắm giữ coin
Tiêu chí lựa chọn validator cần dựa trên số lượng và thời gian nắm giữ coin

Cứ sau mỗi lần ứng cử như vậy, tuổi đời hold coin lại tự động trở về 0. Và phải chờ đến ít nhất 30 ngày tiếp theo, node mới tiếp tục được quyền đăng ký trở thành một validatior xác nhận giao dịch.

Số ngày phải tham gia tranh cử đã bị giới hạn ở con số 90 ngày. Sự giới hạn ngày làm nhà giảm thiểu tình trạng node nắm giữ quá nhiều tài sản, thao túng hệ thống.

Vấn đề độc quyền trong có tồn tại ở PoS?

Quan hệ tiếp theo của bài viết về chủ đề Proof of Stake là gì, chúng tôi sẽ tiếp tục giúp bạn tìm hiểu về tính độc quyền trong thế giới tiền điện tử.

Tình trạng độc quyền ít có cơ hội tồn tại trong blockchain ứng dụng PoS
Tình trạng độc quyền ít có cơ hội tồn tại trong blockchain ứng dụng PoS

Trong thế giới tiền điện tử, tình trạng độc quyền trong khai thác vẫn diễn ra phổ biến, đặc biệt là với mạng blockchain ứng dụng thuật toán PoW. Đối lập khi một nhóm nào đó kiểm soát một lượng lớn tài nguyên tắc thực, áp đảo các nhóm còn lại. Tình trạng độc quyền này dẫn đến việc lặp chi hay thậm chí là từ chối diễn.

Phía nhóm độc quyền khi nắm giữ một lượng lớn tài nguyên, họ có xu hướng tìm cách chi phối thao túng hệ thống, phá vỡ tính phân quyền vốn có.

Thực tế, các đồng coin vẫn có khả năng dễ hiểu bởi tình trạng độc quyền này nhưng không nghiêm trọng như PoW. Nguyên nhân thứ nhất là bởi mọi node đều phải nắm giữ và đặt cược coin nếu muốn tham gia xác minh giao dịch.

Trong trường hợp muốn nắm quyền chi phối toàn mạng lưới, holder sẽ phải mua số lượng lớn coin (tối thiểu 51% tổng số lượng coin lưu thông trên thị trường). Nó đòi hỏi một nguồn chi phí lớn mà không phải bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào cũng có thể thực hiện.

Mặt khác, tạo tính độc quyền trong mạng lưới tiền điện tử PoS không hề có lợi cho chính đồng coin đó. Khi một vụ tấn công 51% xảy ra, giá đồng coin bị hack thường giảm mạnh. Đương nhiên khi coin giảm sâu thì bản thân bên nắm giữ số lượng lớn coin sẽ bị thiệt hại nhiều nhất.


>>>Nguồn https://coindientu.com/proof-of-stake-la-gi/ 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hướng dẫn cách kiểm tra máy tính có bị đào bitcoin từ A-Z

Hướng dẫn trade coin trên sàn Bittrex mới nhất

Hợp đồng tương lai bitcoin là gì? Cách thức hoạt động và phân loại